Tôi làm việc tại Cổ phần X, tháng 8/2023 tôi được ký hợp đồng lao động với công ty. Ngày 20/7/2024 tôi phát hiện mình bị bệnh hẻm nghèo và cần điều trị dài ngày, tôi dự định và chuẩn bị vào Sài Gòn chữa bệnh nhưng lại trùng vào dịp lễ 2/9.
1. VẬY THỜI GIAN TÔI NGHỈ ĐI CHỮA BỆNH CÓ TÍNH VÀO THỜI GIAN TÔI NGHỈ LỄ LUÔN KHÔNG?
Theo quy định tại điều 112 Bộ luật lao động 2019 về nghỉ lễ, tết quy định các ngày nghỉ làm việc nhưng người lao động được hưởng nguyên lương gồm có các ngày nghỉ sau đây:
“1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này”.
Tại điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2016 có quy định về các điều kiện để hưởng chế độ ốm đau như sau:
1/ Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
2/ Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
3/ Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Mặt khác, tại điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2016 quy định rõ về thời gian nghỉ ốm đau như sau: “Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động”.
Do đó, thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, trường hợp người lao động nghỉ ốm đau trùng với ngày lễ Quốc khánh (2/9) theo quy định thì sẽ không được tính hưởng chế độ ốm đau bởi đã được hưởng nguyên lương từ người sử dụng lao động.
2. TRƯỜNG HỢP NÀO THÌ TÔI KHÔNG ĐƯỢC GIẢI QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU?
Mở rộng thêm vấn đề anh hỏi tôi xin trả lời anh như sau, các trường hợp được quy định tại khoản 1 điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. SAU KHI CHỮA BỆNH VỀ TÔI CẦN CHUẨN BỊ GIẤY TỜ GÌ ĐỂ LÀM HỒ SƠ HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI?
Theo điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau như sau:
1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại cácđiểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật này.
Thêm vào đó tại khoản 2.1 Điều 4 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/05/2019 quy định về trình tự thủ tục:
“2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
“2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú:
1/ Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
2/ Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
2.1.3. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nêu tại tiết 2.1.1 và 2.1.2 điểm này được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.”